Transcription

UCC/EAN-128TIÊU CHUẨN PHÂN ĐỊNH ỨNG DỤNGTháng 1 năm 1993(Đã được xem lại và in lại tháng 7 năm 1995)HỘI ĐỒNG MÃ THỐNG NHẤT CỦA MỸ (UCC, INC)

Tổng kết trong lĩnh vực điều hànhTiêu chuẩn phân định ứng dụng UCC/EAN-128 là một công cụ đa năng mà bạn có thểdùng để trợ giúp sự vận chuyển có hiệu quả của hàng hóa và thông tin. Bạn có thể ápdụng tiêu chuẩn này trong phạm vi một công ty, giữa các công ty, qua nhiều ngànhcông nghiệp và trên khắp thế giới.Chúng tôi đã thiết kế tiêu chuẩn này để cho nó sẽ có tinh linh hoạt cao theo mức có thểvà sẽ có khả năng ước tính giá một cách hiệu quả việc xử lý nhiều tình huống phâmphối tìm thấy trong thương mại toàn cầu. Đồng thời, chúng tôi đã hết sức cố gắng cảitiến khả năng quản lý của hệ thống. Chúng tôi đã làm được điều này bằng việc sắp xếpnhiều dạng dữ liệu vào các cách dùng mang tính chức năng và bằng việc gộp cácdạng dữ liệu giống nhau vào các yếu tố dữ liệu mang tính toàn cầu. Kết quả là, tiêuchuẩn này giống như một ngôn ngữ toàn cầu. Chúng tôi đã xây dựng một vài từ cócách đánh vần và định nghĩa được tiêu chuẩn hóa. Bạn có thể dùng những từ này khicần để xây dựng những hệ thống liên lạc phù hợp với loại hàng hóa và môi trườngphân phối của bạn. Bất cứ ai, ở bất kì nơi đâu cũng có thể hiểu được hệ thống liên lạcnày.Chúng tôi đã xây dựng Tiêu chuẩn Phân định ứng dụng này để bổ sung, chứ khôngthay thế, các tiêu chuẩn UCC/EAN khác. Phần lớn các tiêu chuẩn UCC/EAN được xâydựng để phân định sản phẩm. Các ngành công nghiệp thể hiện nhu cầu tiêu chuẩn hóanhiều hơn là việc phân định sản phẩm. Vì thế, Tiêu chuẩn Phân định ứng dụngUCC/EAN-128 này đã được xây dựng. Bổ sung vào sự phân định lúc ban đầu của sảnphẩm, tiêu chuẩn này thêm tính đa năng để trao đổi thông tin về ngày mà hàng hóa dễbị hỏng, về sự phân định của lô/ chuyến, về sự phân định côngtenơ riêng biệt, về cácđơn vị đo lường, về mã địa điểm, và để trao đổi một vài thông tin khác giữa các công ty.Tiêu chuẩn này thậm trí còn cung cấp một phương pháp luân phiên thể hiện một vài mãUCC/EAN hiện tại đang được dùng với các mã vạch khác như mã SCC-14. Chúng tôiđã đưa đặc trưng này vào thành một phần của tiêu chuẩn đơn giản để mở rộng cơ hộisẵn có cho việc xây dựng các trao đổi có hiệu quả về mặt chi phí.Tiêu chuẩn Phân định ứng dụng UCC/EAN-128 trình bày nhiều hơn một mã vạch. Nó làmột công cụ trao đổi hợp nhất có thể kết nối thông tin và hàng hóa. Nó bổ sung cho cácquá trình phân định sản phẩm UCC/EAN, nó nối các sản phẩm về mặt vật chất vớithông tin EDI, và nó có thể được sử dụng để tạo thuận lợi cho việc xây dựng lại cácquá trình kinh doanh bị thông tin chi phối.2

Tính chất ổn định dài hạn của Tiêu chuẩn Phân định ứng dụng UCC/EAN-128 tỏ ra cónhiều triển vọng trong việc áp dụng phần mềm trợ giúp chuyển hàng hóa và thông tingiữa các công ty. Tiêu chuẩn này là hiện thân của một cách tiếp cận mang tính kiếntrúc. Chúng tôi đã xây dựng cẩn thận tiêu chuẩn này dành cho sự phát triển được lắpráp với những phá vỡ nhỏ nhất. Và chúng tôi đã đặt nền móng của công việc sao chocác bạn có thể dễ dàng nhận ra lợi ích từ các cải tiến công nghệ mà không phải thayđổi nhiều phần mềm ứng dụng hiện tại.Tiêu chuẩn Phân định ứng dụng UCC/EAN –128 là một công cụ linh hoạt và quan trọngmà bạn có thể dùng để cải tiến luồng hàng hóa và thông tin. Nó là một quá trình trao đổikinh doanh toàn diện và có hệ thống và nó bổ sung vào phần chống do các tiêu chuẩnUCC/EAN để lại. ở một mức độ giới hạn nó trùng lặp một phần với các tiêu chuẩnUCC/EAN khác, nó cũng còn cung cấp tính tiếp diễn và tính linh hoạt. Chúng tôi đã xâydựng nó với sự cân nhắc về tương lai, đồng thời xem xét chính xác và thận trọngnhững gì có trong hiện tại.3

Lời nói đầuSự suy xét về hệ thống đánh số UPC/EAN toàn cầuCác hệ thống của UCC và EAN quốc tế (nay là GS1 quốc tế) tạo khả năng cho bất kìsản phẩm đặc thù hoặc côngtenơ vận chuyển nào đều được cấp mã số tiêu chuẩnphân định chúng một cách rõ ràng ở mọi nơi trên thế giới. UCC/EAN là một tiêu chuẩnmở, không riêng biệt cho một công ty hay một lĩnh vực công nghiệp. Nó được UCCquản lý ở Mỹ và PCCC quản lý ở Canada và EAN quốc tế quản lý ở những nước cònlại.Tất cả các bên trong một kênh phân phối nên sử dụng một thủ tục phân định chuẩn chocả các sản phẩm chuẩn và các sản phẩm duy nhất, và các mã phân định chuẩn trongtrao đổi cả ở dạng giáy viết và ở dạng điện tử. Sự phân định chuẩn cho phép cải tiến vềtính hiệu quả và tính chính xác ở nhà sản xuất, nhà phân phối và các hoạt động củakhách hàng cuối cùng.Hệ thống đánh số UCC/EAN căn cứ vào hai nguyên tắc:1. Các mã phải phân định, chứ không phân loại, vật phẩm. Điều này đưa ra tính linhhoạt tạo khả năng cho các tiêu chuẩn được dùng ở bất kì loại hình kinh doanh nào.Nó tạo khả năng cho việc phân phối có hiệu quả một sản phẩm đến khách hàngcuối cùng trong đa ngành công nghiệp.2. UCC hoặc người có thẩm quyền đánh mã EAN phù hợp sẽ cấp mã để phân địnhnhà cung cấp. Nhà cung cấp, thường là nhà sản xuất, cấp mã cho các sản phẩmđặc thù. Việc kết hợp số phân định nhà cung cấp do UCC/EAN cấp và mã vật phẩmdo nhà cung cấp cấp đảm bảo ở mọi nơi trên thế giới không có hai mã bị cấp trùngnhau. Nhà sản xuất có trách nhiệm cấp mã cho sản phẩm của mình và thông báocho khách hàng những mã này.Việc đánh số UCC/EAN đã được xây dựng để làm việc với máy vi tính để cải tiến việcphân phối có hiệu quả và chính xác. Có hai cách kết nối nội bộ sử dụng mã số sảnphẩm chuẩn:1. Mã số sản phẩm chuẩn được thể hiện thành mã vạch trên chính vật phẩm mangtính vật chất. Trên vật phẩm tiêu dùng, những mã vạch này có thể là mã UPC hoặclà mã EAN. Trên côngtenơ vận chuyển nó có thể là mã ITF hoặc là UCC/EAN-128.Một vài côngtenơ vận chuyển có thể được gán một cách có giá trị với chỉ mã UPChoặc EAN khi mà côngtenơ vận chuyển cũng là vật phẩm tiêu dùng.4

2. Trong trao đổi, các mã số sản phẩm chuẩn mô tả vật phẩm hoặc là trên giấy, hoặclà bằng trao đổi dữ liệu điện tử, hoặc là máy vi tính điều khiển.Sự phân định có kết cấu chống lại sự phân định không có kết cấuMã số UPC và EAN không có hàm ý vốn có. Chúng có chiều dài cố định và bao gồmmột kí tự kiểm tra. Bạn sử dụng hệ thống máy vi tính để tìm sự mô tả vật phẩm vàthông tin khác về sản phẩm khi mã số vật phẩm UPC được quét từ mã vạch hoặc đượcđánh trên bàn phím bằng tay.Cấu trúc của mã UPC chỉ tồn tại như một sự trợ giúp trong quản lý việc cấp mã số vàtrong đảm bảo tính duy nhất. Bạn nên luôn luôn sử dụng toàn bộ mã số UPC hoặc EANđể phân định mà đừng cố gán nghĩa vào bất kì bộ phận riêng rẽ nào của mã số. Cuốn“Tiêu chuẩn ứng dụng cho mã côngtenơ vận chuyển” đưa ra sự giải thích đầy đủ cấutrúc dữ liệu.Cấu trúc của mã UPC-A và EAN-13Mã UPC-A có chiều dài gồm 12 chữ số thập phân. Cấu trúc của chúng được chỉ ra ởhình 1. Bắt đầu từ bên trái sang bên phải, mã số UPC-A bao gồm mã số nhà sản xuấtgồm 6 chữ số thập phân do UCC cấp. Chúng tôi xem chữ số đầu tiên của 6 chữ số nàylà kí tự thuộc hệ thống số (NSC). Sau trường 6 số này (bao gồm NSC) là mã số vậtphẩm gồm 5 chữ số thập phân do người chủ hay người kiểm soát nhãn sản phẩm cấp.Chữ số thứ 12 bên ngòai cùng phía tay phải là kí tự kiểm tra.Mã EAN-13 có chiều dài gồm 13 chữ số thập phân. Cấu trúc mã được xác định bởi tổchức có thẩm quyền cấp mã quố gia có mã phân định nhà sản xuất. Cấu trúc mã EAN13 được chỉ ra ở hình 1. Tính duy nhất của EAN từ UPC đạt được thông qua việc sửdụng các kí tự của hệ thống số. Kí tự thứ 13 của mã EAN là kí tự của hệ thống số (phíangòai cùng bên trái) có thứ tự cao . Giá trị của chữ số này là từ 1 đến 9. Giá trị 0 ở vị trínày chỉ ra đây là một mã UPC . Bạn phải thêm một con số 0 vào đầu mã UPC khi sửdụng mã số EAN và UPC t rong cùng hệ thống cơ sở dữ liệu hoặc khi sử dụng SCC14.Để có được kí tự thứ 13 trong mã EAN, cấu trúc EAN cho phép trộn lẫn parity chẵn vàlẻ ở nửa bên trái nửa mà mặt khác có thể là mã vạch UPC chuẩn (tất cả các kí tự ởnửa bên trái được mã hóa với parity lẻ). Điều này có nghĩa là mã vạch EAN 13 chữ sốcó chiều dài đúng bằng chiều dài của mã vạch UPC 12 chữ số. Máy quét thường đượclập trình để tuân theo qui định kĩ thuật sao cho nếu nửa bên trái mã vạch có tất cả5

parity lẻ, máy quét sẽ phân định nó là mã vạch UPC và sẽ phát ra 12 chữ số. Nếu nửatrái của mã vạch có lẫn parity lẻ và chẵn, máy quét sẽ tự động tính toán giá trị (1 đến 9)và cộng thêm chữ số thập phân ở đầu theo yêu cầu cho mã EAN-13.Đặc tính này là một sự cân nhắc quan trọng khi, ví dụ, cần so sánh mã được in ra trênsản phẩm với mã hiện ra trên máy vi tính hoặc được in ra từ máy vi tính. Mã UPC-Aluôn được in ra với 12 chữ số thập phân và mã EAN-13 được in ra với 13 chữ số thậpphân.Hình 1Cấu trúc của mã UPC-E và EAN-8Hai dạng bổ sung của mã UPC và EAN là mã EAN-8, mã gồm 8 chữ số thập phân, vàUPC-E (8 chữ số thập phân). Mã UPC-E là phiên bản bị triệt của mã UPC-A 12 chữ sốthập phân với kí tự thuộc hệ thống số bằng 0. mã UPC-E luôn được duy trì ở dạng 12chữ số thập phân của nó trong phạm vi hệ thống máy vi tính để chánh sự trùng lặp vớimã EAN-8 là mã sản phẩm gồm 8 chữ số thập phân. Mã EAN-8 không mở rộng thànhmã EAN-13.SCC-14SCC-14, thường được biết đến như là mã công tenơ vận chuyển, là mã có 14 chữ sốthập phân dùng để phân định nhiều túi có sức chứa cố định, các công tenơ vận chuyển,các palet và các lượng hàng đơn vị. Nó được dùng để phân định các công tenơ vậnchuyển và các gói hàng trung gian thực tế không có dụng ý làm công tenơ vận chuyển.Các công tenơ vận chuyển có thể được quét trong môi trường bẩn hơn, có thể có mãvạch in trên vật liệu thô ráp (như bị nhăn), và thường được đọc từ xa, như từ máynâng. Vì thế chúng được dán nhãn nột cách đặc trưng bằng việc sử dụng mã vạch 2.56

(ITF), mã này đáp ứng được các điều kiện trên. Cấu trúc của mã SCC-14 được chỉ ra ởhình 1.Kí tự thứ 14 ở ngoài cùng bên trái của SCC-14 là số chỉ việc đóng gói (PI). Các số cònlại của mã sử dụng cùng cấu trúc số phân định vật phẩm và nhà sản xuất như đượcdùng trong mã vật phẩm UPC và EAN. Số PI không phân định số lượng, đúng như bảnthân số UPC không định nghĩa sản phẩm. Thay vào việc các số này không mang tínhhàm ý, chúng được dùng để truy cập vào cơ sở dữ liệu của máy vi tính. Cơ sở dữ liệucủa máy vi tính định nghĩa sản phẩm kể cả số lượng. Đối với một sản phẩm có sốlượng đi cùng với PI 3 có thể là 112, trong khi đối với một sản phẩm khác, số lượng đicùng với PI 3 có thể là 10. Như vậy là, số lượng phụ thuộc vào cả PI và số UPC cơ sở.Bạn có thể dùng PI 0 trong 2 trường hợp. Trường hợp thứ nhất để chỉ ra rằng số phânđịnh vật phẩm UPC phân định công tenơ là khác với số phân định vật phẩm trên cácđơn vị bên trong công tenơ . Trường hợp thứ hai là khi công tenơ vận chuyển giống vớiđơn vị tiêu dùng (số lượng là 1). Mã UPC 12 chữ số thập phân hoặc mã EAN 13 chữ sốthập phân được đọc vào trường số 14 chữ số thập phân trong phạm vi 1 cơ sở dữ liệusẽ giống mã SCC-14 với PI 0. Số lượng một sự lựa chọn được dùng để đảm bảo rằngsố trên công tenơ vận chuyển là giống với số trên sản phẩm tự nhiên. Bạn sẽ truy cậpđược vào cùng trường cơ sở dữ liệu mà không cần quan tâm đến liệu mã vạch UPC,EAN hoặc SCC-14 có được đọc hay không.Việc lập kế hoạch cho phần mềm và hệ thốngBạn nên dùng các trường phân định 14 chữ số thập phân khi xây dựng các hệ thốngmáy vi tính và ứng dụng. Điều này sẽ tối đa hóa tính hữu dụng của hệ thống sử dụngsự phân định UCC/EAN. Điều này sẽ chánh được các vấn đề với sản phẩm nhập khẩu,hỗ trợ những thay đổi về cấu hình của việc đóng gói, và cho phép sử dụng toàn bộ traođổi lẫn nhau dữ liệu điện tử. Điều rất quan trọng là bạn đưa toàn bộ mã SCC-14 mườibốn chữ số thập phân vào trong tệp của máy vi tính, chứ không chỉ phần phân định vậtphẩm của mã. Điều này sẽ chánh được các sai lỗi về số lượng khi bạn xây dựng cáchệ thống đặt hàng sử dụng cấp đóng gói cao hơn đơn vị tiêu dùngDưới đây là các điểm quan trọng hơn để cân nhắc khi xây dựng hệ thống sử dụng việcđánh số UCC/EAN Các kí tự của hệ thống số không chỉ ra nước có sản phẩm gốc. Các kí tự của hệthống số chỉ ra nhà có thẩm quyền đánh mã số đã cấp mã đó.7

Các qui định kĩ thuật EAN đề cập đến các kí tự của hệ thống số như tiền tố EAN. ởmột vài trường hợp, tiền tố đó có thể có chiều dài gồm 3 kí tự nhưng mã EAN vẫngồm 13 kí tự. Hơn thế nữa, mỗi nhà có thẩm quyền đánh mã số sẽ chọn kết cấu mãvật phẩm và mã nhà sản xuất mà nhà đó sẽ dùng để quản lý việc cấp mã của mình.Vì thế, bạn không thể gán ý nghĩa cho các phần của mã ở cấp hệ thống. Việc phân định sản phẩm là duy nhất cho sản phẩm đó. Không cần thay đổi mãUPC hay xin mã phân định nhà sản xuất EAN vì vị trí sản xuất hoặc nước mà sảnphẩm sẽ được tiêu thụ. Bạn nên duy trì đầy đủ kết cấu dạng 12 chữ số thập phân cho tất cả mã UPC-E 8chữ số thập phân. Việc chuyển ngược về dạng triệt số 0 chỉ nên làm khi thể hiệnhay in mã để giữ lại tính tiếp diễn với mã đã in lên sản phẩm. Bạn nên không bao giờ dùng PI 0 khi số phân định vật phẩm của sản phẩm trongđa túi là giống với mã trên công tenơ. Trong trường hợp này, PI chỉ là số thập phânphân biệt các số lượng trong bao gói tiêu dùng với các số lượng bao gói tiêu dùngcủa của công tenơ vận chuyển.CHÚ THÍCH: UCC đặc biệt khuyến nghị rằng các hệ thống của Mỹ chấp nhận mã EAN13. Ngày nay, rất nhiều máy quét lắp đặt tại các cửa hàng bán lẻ ở Mỹ đã được trang bịđể đọc mã EAN. Vấn đề rắc rối đối với nhiều nhà bán lẻ là phần mềm có cơ sở sữ liệuvà phần ứng dụng đã được viết cho trường mã số vật phẩm có 12 chữ số thập phân.Đúng như việc ngày càng có nhiều sản phẩm với mã EAN sẽ xuất hiện ở cửa hàng bánlẻ tại Mỹ, ngày càng có nhiều phần mềm ứng dụng yêu cầu được mở rộng, yêu cầu cócác tệp về sản phẩm linh động hơn. Bạn nên dùng các trường phân định 14 chữ sốthập phân khi xây dựng các hệ thống máy vi tính và phần mềm ứng dụng. Điều này sẽtối đa hóa tính hữu dụng của hệ thống sử dụng sự phân định UCC/EAN.Mô tả chung các số phân định ứng dụng UCC/EAN-128Tiêu chuẩn về các số phân định ứng dụng (AI – Application Identifiers) UCC/EAN –128mở rộng ra đến các tiêu chuẩn hiện có về mã vạch vật phẩm UCC, EAN và công tenơvận chuyển để bao gồm cả thông tin bổ sung về sản phẩm và hàng hóa chuyên chở.Mã UPC 12 chữ số thập phân sẽ được dùng để phân định các sản phẩm bán lẻ. MãSCC-14 sẽ vẫn được dùng để phân định chính các công tenơ vận chuyển chuẩn (mặcdù chúng tôi sẽ trình bày vài trường hợp ngoại lệ trong cuốn sổ tay này).Một hệ thống mã vạch được lập ra gồm hai phần cơ bản: mã (hay kí tự) người có thểđọc được được mã hóa thành vạch và mã vạch (các mẫu vạch và khoảng trống duy8

nhất). Chương 1 mô tả kết cấu mã AI và phần giải thích kèm theo của các AI xác địnhhiện thời. Kết cấu của mã UCC/EAN 128 được mô tả trong chương 2, và các hướngdẫn của hệ thống trong chương 3.Các AI là các tiền tố dùng để phân định các trường dữ liệu của mã vạch. Mỗi tiền tốphân định duy nhất ý nghĩa và dạng trường dữ liệu đi theo nó. Ví dụ, ta cấp AI đầu tiêncho SSCC-18, một số ứng dụng cấp giao dịch. AI này có hai mục đích: Nó phân định phần chứa của các công tenơ vận chuyển có nhiều sản phẩm hỗnhợp. Nó làm được việc này bằng cách kết nối công tenơ với bộ giao dịch EDI (traođổi dữ liệu điện tử) phân định phần chứa chi tiết của côngtenơ. Nó có thể được dùng như một số duy nhất (biển số xe) phân định hàng chuyên chởhoặc công tenơ đặc thù. Chúng tôi đã xác định các AI cho những ứng dụng khác, ví dụ: ngày sản xuất vàngày hết hạn; lô hàng và các số sê ri; số lượng, trọng lượng và các kích thước haythay đổi; số đơn mua hàng và thông tin khác được nhà sản xuất yêu cầu. Chúng tôiđã cố gắng hết sức tối thiểu hóacố gắng hết sức tối thiểu hoá các số AI bằng cách kết hợp các yêu cầu của ngànhcông nghiệp riêng biệt vào một giải pháp toàn cầu sử dụngViệc lựa chọn AIs dựa trên yêu cầu của ngành công nghiệp đã trình bày với UCC vàEAN. Thêm vào đó, 56 công ty và các tổ chức thương mại đã được phỏng vấn để xácđịnh những yêu cầu về dữ liệu thuộc ngành công nghiệp của họ. Chúng tôi đã xác địnhAIs để đáp ứng các yêu cầu về mã vạch của các nhà sản xuất hàng hoá hoàn chỉnh vàvật liệu thô; các nhà chuyên chở hàng hoá, nhà bán buôn và bán lẻ. Chúng tôi đã chấpnhận các định nghĩa và mã của lĩnh vực tiêu chuẩn thuộc ngành công nghiệp hiện có ởmọi nơi có thể.Kết cấu của mã AI cho phép các nhà công nghiệp xác định AIs khi có yêu cầu mới xuấthiện. Những ứng dụng mà bạn triển khai có sử dụng AIs hiện có sẽ không cần bịmô đi fai các hệ thống này để sử dụng các trường dữ liệu AI mới khi chúng được xácđịnh hoặc rời bỏ hệ thống không được mô đi fai. Nếu hệ thống quét AI không thay đổi,các trường dữ liệu AI mới sẽ được phần mềm hiện có bỏ qua một cách an toàn. Hãyliên lạc với UCC, nếu ngành công nghiệp của bạn có nhu cầu cần AI mới.Kết cấu của việc mã hoá và mã vạch dùng cho tiêu chuẩn này là có tính hiệu quả vềkhoảng trống và cho phép bạn kết hợp nhiều AIs và dữ liệu của chúng vào trong một9

mã vạch đơn (về mặt kỹ thuật được gọi là sự trùng hợp). Điều này sẽ cho phép công tydán nhãn công ten nơ đánh dấu từ nguồn, trong mã vạch đơn, thông tin liên quan đếncông ten nơ đó. Bạn có thể quét thông tin này trong suốt chu kỳ phân phối. Chỉ cóthông tin mà bạn yêu cầu tại hoạt động của bạn, hoặc trong ngành công nghiệp củabạn, sẽ được lấy ra bất cứ khi nào bạn quét mã vạch.Nếu bạn đang gửi sản phẩm đến nhiều ngành công nghiệp khác nhau, bạn có thể cókhả năng tạo ra một nhãn mã vạch đơn thoả mãn mọi yêu cầu của các khách hàng củabạn. Các định nghĩa của các trường dữ liệu sử dụng mã và đơn vị chuẩn quốc tế sẽ tạokhả năng cho bạn dùng các nhãn mã vạch giống nhau trên phạm vi quốc tế.AIs và các trường dữ liệu của chúng được mã hoá thành UCC / EAN 128, một tậphợp phụ của mã vạch 128. UCC / EAN 128 chứa một ký tự không phải là dữ liệuđược dự trữ , Mã chức năng 1 (FNC1), như là ký tự mã vạch đầu tiên sau ký tự bắtđầu. Tập hợp phụ này được dự trữ để UCC và EAN dùng cho tiêu chuẩn này. Sự kếthợp này giữa nội dung dữ liệu chuẩn và thuật kiến trúc của mã vạch đơn cho ra tínhtương hợp của việc mã hoá giữa các công ty khác nhau. Nó tạo khả năng cho các côngty không cần đến các trường dữ liệu đặc thù lập trình thiết bị của họ bỏ qua chúng.Các qui định kỹ thuật chi tiết cho mã vạch được nêu trong "Qui định kỹ thuật của mãvạch đồng bộ AIM USA, mã 128" sẵn có ở AIM USA, 634 đường Alpha.Các ví dụ về chuẩn AI dùng trong các ngành công nghiệp đặc thù được nêu trong phụlục A và trong cuốn sổ tay "Tiêu chuẩn ứng dụng cho công ten nơ vận chuyển" luôn sẵncó ở UCC.10

CHƯƠNG 1ĐỊNH NGHĨA CỦA CÁC SỐ PHÂN ĐỊNH ỨNG DỤNG AIS1.1 Lời giới thiệuKhi các công ty bắt đầu quét mã vạch trên các bao gói, chỉ có một mã vạch với một yếutố dữ liệu là được quét đối với mỗi bao gói. Mã vạch đã được thừa nhận là luôn giốngnhau, và thông tin quét được thường là mã số UPC hoặc SCC 14.Thời gian qua đi, các công ty nhận thấy lợi ích của việc mã hoá bằng mã vạch và bắtđầu mã hoá bằng mã vạch các bao gói với thông tin khác. Khi những ứng dụng nàyphát triển, sự tiềm ẩn trong việc nhầm lẫn hay quét thông tin sai gia tăng.Điều này tạo ra nhu cầu đối với việc tìm cách để nhận biết chính xác nội dung của mỗimã vạch nhằm xử lý tiềm ẩn trên.AIs đã được xác định để mô tả một cách chính xác loại dữ liệu gì được đưa vào trongmã vạch. Chúng là các tiền tố được dùng để phân định một cách đơn nhất ý nghĩa vàdạng của trường dữ liệu đi theo AI đó. AIs và dữ liệu của chúng được dùng để mã hoásự phân định, các giao dịch và các ứng dụng của sản phẩm đã định rõ.Mỗi AI bao gồm từ hai đến bốn chữ số thập phân và theo cùng là trường dữ liệu mà nóđịnh nghĩa. Nhằm ngăn chặn khoảng trống, AIs được dùng rộng rãi nhất chỉ có chiềudài hai ký tự . AIs đối với các trường được dùng ít rộng rãi hơn bao gồm ba hoặc bốnký tự. Một vài trường có liên quan chặt chẽ bao gồm hai ký tự đầu tiên giống hệt đểxác định nhóm, theo sau là ký tự bổ sung thứ ba hoặc ký tự thứ ba và thứ tư để phânđịnh ứng dụng đặc thù.Sự phân định chính UCC, sự phân định giao dịch UCC, và nội dung của dữ liệu cho cácứng dụng UCC được sử dụng chung (Ngày và các phép đo) đều là dạng số. Điều nàylàm giảm một cách đáng kể kích cỡ của mã vạch. Các ký tự dạng chữ cái có thể đượcđưa vào như là nội dung dữ liệu của các ứng dụng khác khi mà các thực tiễn kinhdoanh thường dùng các trường số hay chữ.1.1.1 Nội dung dữ liệuTrường dữ liệu theo sau một AI có thể bao gồm các ký tự dạng chữ hoặc số hay cả hai,và có thể có chiều dài đến 30 ký tự. Các trường dữ liệu có chiều dài hoặc là cố địnhhoặc là biến đổi. Trường có chiều dài cố định phải luôn là trường có chiều dài dữ liệuđã được cấp của nó với các chữ số không ở đầu dùng khi cần để đáp ứng chiều dài11

theo yêu cầu. Trường có chiều dài biến đổi có thể là trường có chiều dài bất kỳ đếnchiều dài của trường dữ liệu lớn nhất xác định cho trường đó. Chiều dài của trường dữliệu lớn nhất này được qui định để trợ giúp thiết kế ứng dụng.Con số lớn nhất các ký tự dữ liệu được mã hoá bao gồm AIs và ký tự bất kỳ FNC1 nàodùng để phân tách trường, nhưng bao gồm cả ký tự bắt đầu, kết thúc và kiểm tra mãvạch là 48. Mỗi chữ số thập phân dạng số được tính là một ký tự dữ liệu.Các chiều dài của trường dữ liệu lớn nhất được chỉ ra ở phần định nghĩa của trường AIkhông bao gồm bất kỳ ký tự trợ giúp nào (như mã A hoặc Shipt) những ký tự trợ giúpmà được dùng khi dữ liệu được mã hoá thành mã vạch UCC/EAN 128.Vì AI không phải là bộ phận của trường dữ liệu, khi dữ liệu được dùng trong các ứngdụng khác như EDI, thì AI nhất định phải bị loại bỏ. Dữ liệu được mã hoá, kết cấuđược dùng và dữ liệu có thể được đưa vào được mô tả cho mỗi AI1.1.2 Các chữ số kiểm traKhông có qui định kỹ thuật nào đề cập đến việc sử dụng các ký tự kiểm tra đối với cáctrường dữ liệu AI. Nếu AIs yêu cầu sử dụng chữ số kiểm tra dữ liệu, nó sẽ được quiđịnh trong phần mô tả dạng dữ liệu. Người sử dụng cũng có thể chọn sử dụng các kýtự kiểm tra, vì mục đích riêng của mình, trong bất kỳ phần nội dung dữ liệu nào đượcchọn (ví dụ trong các lô của riêng họ)1.1.3 Mô tả ngắn gọn AIsBảng 1.1. (ở phần cuối của chương này) tổng kết đầy đủ các AIs sẵn có hiện thời.AIs bổ sung có thể được UCC cấp để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các ngành côngnghiệp. Phụ lục F là một mẫu yêu cầu thay đổi. Tại UCC cũng sẵn có các bản chụpnày.Các qui ước dưới đây được dùng để mô tả các dạng dữ liệuSự thể hiện trường dữ liệuacác ký tự dạng chữ cáincác ký tự dạng chữ sốancác ký tự dạng chữ cái và chữ sốa33 ký tự dạng chữ cái, chiều dài cố địnhan33 ký tự dạng chữ cái và chữ số, chiều dài cố định12

a.3đến 3 ký tự dạng chữ cáin.3đến 3 ký tự dạng chữ sốa n.3đến 3 ký tự dạng chữ cái và chữ số1.2 Sự phân định chủ yếu1.2.1 SCC 14Số phân định ứng dụng:01Mô tả: SCC 14Dạng dữ liệu:n141.2.1.1 Các công ten nơ vận chuyển có thành phần cố định (bao gói chuẩn)Các công ten nơ vận chuyển bao gói chuẩn có thể được xác định bằng việc sử dụngSCC 14. Có hai cách lựa chọn rõ ràng để thể hiện SCC 14 thành mã vạch. Cáchthứ nhất dùng mã vạch UCC/ EAN 128 với AI 01 và cách thứ hai dùng mã vạch ìTkhông sử dụng AIs. Thông tin chi tiết về việc sử dụng SCC 14 có thể tìm thấy trongcuốn sổ tay Tiêu chuẩn ứng dụng cho mã công ten nơ vận chuyển sẵn có ở UCC.Kết cấu dữ liệu là:PMMMMMMMIIIII1 7 5 C1Trong đó:P Số chỉ việc đóng gói Các số chỉ việc đóng gói được xác định trong cuốn Tiêuchuẩn ứng dụng cho mã công ten nơ vận chuyển.M.M tiền tố UCC ( EAN / mã số nhà sản xuất đối với mã số UCC, một số 0 ở đầuđược điền vào trước ký tự của hệ thống số)I.I mã số vật phẩmC số kiểm tra chú ý rằng việc tính số kiểm tra giống với cách tính đã nêu trongcuốn Tiêu chuẩn ứng dụng cho mã công ten nơ vận chuyển, và rằng số kiểm tra đượctính từ 13 chữ số ở đầu không bao gồm AI (01).Con số các chữ số thập phân được thể hiện bởi Ms và Is có thể biến đổi mang tínhquốc tế; tuy nhiên, Ms cùng với Is luôn là 12 chữ số thập phân và tạo nên một con sốduy nhất trên phạm vi toàn cầu .13

1.2.1.2 Các công ten nơ vận chuyển có khối lượng / số lượng thay đổiKết cấu mã cho các công ten nơ vận chuyển có khối lượng / số lượng thay đổi giốngvới kết cấu dữ liệu chuẩn 14 chữ số thập phân đã nêu trên trong phần 1.2.1.1 cho cáccông ten nơ vận chuyển bao gói chuẩn. Tuy nhiên, chữ số thập phân đầu tiên bên trái(số chỉ việc đóng gói) phải luôn bằng 9.Đối với các công ten nơ vận chuyển có khối lượng thay đổi, AI 01 sẽ luôn có AI kháctheo sau đó là AI từ các sêri 30,31 hoặc 32. Những sêri này cho ta thông tin về đolường hoặc về số lượng.Mã vạch UCC /EAN 128 được dùng để mã hoá SCC 14 và AIs về đo lường thayđổi có thể ứng dụng.1.3 Số lượngSố phân định ứng dụng:Mô tả:30mỗi số lượngDạng dữ liệu:n.8Thông tin về số lượng thường đi cùng với sự phân định công ten nơ vận chuyển.Các công ten nơ có khối lượng thay đổi được phân định bởi số chỉ việc đóng gói "9" là chữ số thập phân có vị trí ở phía ngoài cùng bên trái (hãy tham khảo AI 01) không thể dùng qui định về số chỉ việc đóng gói đã nêu chi tiết cho các công ten nơ cókhối lượng cố định. Tuy nhiên,.1.4Số phân định ứng dụng:00Mô tả:SSCC 18Dạng dữ liệu:n18Số phân định ứng dụng 00 được cấp cho việc đánh mã theo sêri các công ten nơ vậnchuyển. Mục đích của nó là để phân định một cách đơn nhất các công ten nơ vậnchuyển riêng lẻ.AI 00 có thể được dùng hai cách :1) nó có thể được dùng để phân định các công ten nơ hàng hoá được đóng góikhác nhau từ một công ten nơ vận chuyển này sang một công ten nơ vận chuyểnkhác, ví dụ, khi sản phẩm được nhặt lên và đóng gói để đáp ứng các đơn đặthàng của các khách hàng riêng lẻ;14

2) nó có thể được dùng để phát hành theo kỳ các công ten nơ vận chuyển đượcđóng gói chuẩn.Số phân định này hỗ trợ các chức năng như đóng gói, phân phối, và nhận hàng theođơn vị và các bao gói vận chuyển.Kết cấu dữ liệu như sau:PMMMMMMM1 7 SSSSSSSSS 9 C1Trong đó:P là kiểu đóng gói.M.M là số tiền tố / số của nhà sản xuất UCC / EAN của nhà dán nhãn (đối với các mãsố UCC, con số 0 ở đầu được đưa vào trước ký tự của hệ thống số).S. S là số theo sêri do nhà sản xuất cấp.C là ký tự kiểm tra dữ liệu. Cách tính và kết cấu của ký tự kiểm tra được giải thích đầyđủ trong cuốn sổ tay của UCC về Tiêu chuẩn ứng dụng đối với mã công ten nơ vậnchuyển.1Đây là các định nghĩa về kiểu đóng gói chỉ dành cho SSCC 18, và không đượcdùng như số chỉ việc đóng gói SCC 14số các chữ số thập phân thể hiện bởi Ms và Ss có thể khác nhau mang tính quốc tế; tuynhiên, tổng các chữ số thể hiện Ms và Ss luôn là 16 và cùng với số thể hiện kiểu đónggói tạo nên một số duy nhất trên toàn cầu0 thùng hoặc thùng các tông1 pallet (ớn hơn thùng)2 công ten nơ (lớn hơn pallet)3 không xác định4 sử dụng nội bộ (trong công ty)5 đến 9 dự trữ để dùng trong tương lai.1.5 Các biến thể của sản phẩmAI: 20Mô tả : Các biến thể của sản phẩm15

Dạng dữ liệu :nzAI20 chỉ ra biến thể của sản phẩm chuẩn. Phương pháp phân biệt các biến thể từ cácsản phẩm chuẩn này nhất định chỉ được dùng khi biến thể đó không đáng kể để yêucầu thay đổi mã số vật phẩm đã mã hoá trong mã vạch chính . (hãy xem Sổ tay hướngdẫn UPC).Hai chữ số thập phân theo sau AI 20 được dùng để chỉ ra các biến thể khác nhau. Vìthế, AI 20 đưa ra mã số cho 100 biến thể khác nhau có thể có của sản phẩm.Các giá trịcủa chữ số thập phân được chọn này sẽ để cho công ty áp dụng mã tự sử dụng, ngoạitrừ trường hợp khi đã cấp giá trị này thì phải duy trì chúng trong giai đoạn 12 tháng.Không gán ý nghĩa mới cho biến thể của sản phẩm trong vòng ít nhất 12 tháng sau khikhông sự phân định gốc của nó nữa. Số phân địn và mã này được cấp để làm giảmthiểu số các mã số vật phẩm khác dùng để phân định các công ten nơ mã vận chuyểntrong khi tạo điều kiện cho các công ty tự động phân biệt các biến thể của sản phẩm (vídụ như các trường hợp không yêu cầu cấp mã số vật phẩm riêng biệt).1.6 Sự phân định bổ sung của sản phẩmAI:240Mô tả:sự phân định sản phẩm bổ sung do nhà sản xuất cấpDạng dữ liệu:a n . 30AI 240 được dùng để mã hoá sự phân định bổ sung sản phẩm do nhà sản xuất cấp. Dữliệu được kết cấu tuỳ theo công ty phát hành. AI 240 có thể được dùng để mã hoá sựphân định bổ sung sản phẩm, thường được cấp trong nội bộ, như số về hình dạng haysố về catalô. Nó là một số tượng trưng luôn được dùng cùng với số phân định chínhUCC / EAN. Một mình AI 240 không đưa ra được sự phân định duy nhất của sản phẩm. Mục đích là để tạo thuận lợi cho việc áp dụng hệ thống mã số UCC / EAN đối với việcphân định sản phẩm.1.7 Mã số có khả năng truy tìm nguồn gốc1.7.1 Số đợt hay số lôAI: 10Mô tả: số đợt hay số lôDạng dữ liệu:a n . 2016

Các mã số của dây truyền sản xuất, mã số ca kíp, thời gian hay sự sản xuất.đượcdùng riêng lẻ hay kết hợp với nhau để hình thành nên cái nào là, trong thực tế, số đợthay số lô, các mã số này có thể được mã hoá trong tiêu chuẩn này. Yêu cầu duy nhấtlà dữ liệu phải phân định sản phẩm một cách đơn nhất tới mức độ mà nhà sản xuất cầnđể lưu ý dịch vụ của sản phẩm,ỉtả lại sản phẩm hoặc các mục đích khác.Số đợt hay số lô ở dạng dữ liệu này có thể được tạo ra bằng cách dùng ký tự chữ sốhay cả hai và có thể có chiều dài tuỳ ý đến lớn nhất là 20 ký tự.1.7.2 Số lô (dùng trong vận chuyển)AI: từ 230 đến 239Mô tả: số lô (dùng trong vận chuyển)Dạng dữ liệu:n . 19Hiện tại đang có kế hoạch xoá bỏ AI này vào một ngày trong tương lai do UCC và EANxác định.Các AI từ 230 đến 239 đã và đang được cấp để phân định số lô Chữ số thập phân thứba của AI này chỉ ra số thực các chữ số thập phân tạo nên số lô,sử dụng công thứcsau:Chiều dài (L) (2D) 1, trong đó D là chữ số thập phân thứ ba.Hoặc nói một cách khác, chữ số thứ ba của AI này chỉ ra số các cặp chữ số thập phândành cho số lô sử dụng công thứcD (chữ số thập phân thứ ba)trong đó L là chiều dài của số lô.Chiều dài của số lô luôn là một số lẻ. Nếu một số lô là chẵn mà được mã hoá thì phảithêm một số 0 ở đầu.Ví dụ:1. (233) 1357964 phân định số lô có 7 chữ số thập phân2. Số lô 12345678 sẽ được mã hoá thành (234) 012345678Số AI này đã được đưa ra để sử dụng trong lĩnh vực vận chuyển ở một vài ứng dụngcó nhu cầu kết hợp một vài trường dữ liệu có chiều dài thay đổi vào một mã vạchnhưng chưa sẵn có phương tiện để dùng ký tự FNC như là thiết bị chưa tách. Hiện tại17

đang có kế hoạch xoá bỏ AI này vào một ngày trong tương lai do UCC và EAN xácđịnh.1.7.3 Mã số theo sêriAI21Mô tảMã số theo sêriDạng dữ

Tiêu chuẩn Phân định ứng dụng UCC/EAN-128 trình bày nhiều hơn một mã vạch. Nó là một công cụ trao đổi hợp nhất có thể kết nối thông tin và hàng hóa. Nó bổ sung cho các quá trình phân định sản phẩm UCC